HDB – Đà tăng trưởng ổn định trong 2023-24 – Cập nhật
Báo cáo phân tích DN 21/12/2022 722
- HDB là một trong số ít những ngân hàng được cấp hạn mức tín dụng cao trong năm nay và kể cả sang năm 2023..
- Trong bối cảnh khó khăn ngày càng gia tăng, tăng trưởng LN ròng kỳ vọng giảm tốc và đạt 16-20% svck trong năm 2023-24.
- Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu thấp hơn là 25.000đ/cp.
Giá thị trường |
Giá mục tiêu |
Tỷ suất cổ tức |
Khuyến nghị |
Ngành |
VND17.450 |
VND25.000 |
0% |
KHẢ QUAN |
Tài chính |
KQKD 9T22: Chi phí tăng mạnh trong Q3/22 kéo lợi nhuận ròng giảm
Sản lượng điện 9T22 giảm 17% svck chủ yếu do sản lượng Vũng Áng 1 giảm. Giá bán trung bình tăng 18% svck do giá đầu vào tăng, DT giảm 1,9% svck đạt 20.556 tỷ đồng. LN gộp 9T22 giảm 7% svck với biên LN gộp giảm 4 điểm% khi Cà Mau 1 đại tu. Chi phí bán hàng & QLDN 9T22 tăng 32% svck do NT2 phải trích lập dự phòng, trong khi chi phí tài chính tăng 7% svck do lỗ tỷ giá tăng 426% svck. LN ròng Q3/22 giảm 86% svck, kéo LN ròng 9T22 giảm 34% svck xuống 1.210 tỷ đồng, hoàn thành 52% dự phóng của chúng tôi. Trong năm 2022, dự báo LN ròng sẽ giảm nhẹ 3,8% svck nhờ LN ròng Q4/22 tăng so với mức lỗ Q4/21. Tuy nhiên, dự phóng LN ròng năm 2022 sẽ thấp hơn 27% so với báo cáo trước của chúng tôi vì chi phí tài chính tăng và các thương vụ thoái vốn được chuyển sang năm 2023.
Triển vọng 2023-24: Sản lượng nhiệt điện tăng nhờ mở rộng công suất
Trong 2023, chúng tôi dự báo DT và LN ròng tăng lần lượt 24%/61% svck lên 34.008/2.767 tỷ đồng, nhờ tổ máy 1 Vũng Áng 1 (600MW) trở lại, và 308 tỷ LN bất thường từ thoái vốn Điện Việt Lào. Trong 2024, sản lượng bổ sung từ Nhơn Trạch 3 sẽ là yếu tố giúp DT và LN ròng tăng lần lượt 23%/15,5% svck lên 42.049/3.197 tỷ đồng. Mặc dù NT3&4 hiện vẫn chưa chốt được các điều khoản về sản lượng trong PPA, chúng tôi dự kiến dự án sẽ vẫn có thể vận hành từ Q4/24 do tiến độ san lấp, giải phóng mặt bằng và thu xếp vốn tích cực.
Chúng tôi nhận thấy rủi ro gia tăng từ chi phí lãi vay và tỷ giá
Trong 9T22, POW ghi nhận tỷ lệ nợ vay/VCSH thấp khoảng 0,3 lần, với tỷ lệ vay USD chiếm 27% tổng nợ. Chúng tôi nhận thấy áp lực từ lãi suất và tỷ giá sẽ cao hơn trong giai đoạn phát triển Capex sắp tới từ 2023-25. Chi phí tài chính sẽ tăng trung bình 45% trong thời gian này với tỷ lệ nợ vay/VCSH đạt 1,1 lần trong 2025. Bên cạnh đó, POW sẽ vay khoảng 900 triệu USD theo dạng tín dụng xuất khẩu (ECA) và vay thương mại, do đó giá trị khoản vay quy đổi lớn hơn do tỷ giá USD/VND tăng có thể làm giảm hiệu quả của dự án.
Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu thấp hơn là 18.400 đ/cp
Chúng tôi giảm giá mục tiêu xuống 9,8% so với báo cáo trước đó do (1) Tăng lãi suất phi rủi ro lên 4%; (2) Giảm EPS 2022/23/24 xuống 26,7%/0,7%/20,9%. Giá mục tiêu dựa trên tỷ trọng tương đương của phương pháp DCF và EV/EBITDA. Rủi ro giảm giá gồm (1) Nguồn cung nhiên liệu (than, khí…) thiếu hụt làm giảm sản lượng & (2) Thời gian hoàn thành dự án Nhơn Trạch 3&4 dài hơn dự kiến. Tiềm năng tăng giá bao gồm sản lượng huy động nhiệt điện cao hơn dự kiến.
Đọc báo cáo chi tiết tại: Đây